Thủ tục làm sổ đỏ từ đất ao – đất ruộng năm 2024 như thế nào?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để đảm bảo họ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ có giá trị pháp lý cao, xác nhận quyền sử dụng đất ổn định, hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Ý nghĩa, giá trị của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thể hiện tại khoản 6 Điều 13 Luật đất đai 2013, là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Đất ao có được cấp sổ đỏ hay không?
Thực tế, pháp luật không có một điều khoản nhất định nào quy định xem sổ đỏ có phải là loại đất được cấp sổ đỏ hay không. Tuy nhiên, Khoản 1, Điều 103 Luật Đất đai 2013 mới chỉ quy định đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở. Cùng với đó, Khoản 6, Điều 103 Luật Đất đai hiện hành cũng quy định: Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 của Luật này.
Theo đó, theo quy định của điều luật này, sau khi đã được xác định diện tích đất, đất ao sẽ được sử dụng với mục đích hiện trạng. Tức, đất ao là là khu đất trũng sâu xuống, có nước đọng lại, được hình thành tự nhiên hoặc nhân tạo. Kích cỡ của mỗi ao thường không lớn, được dùng để làm cảnh hoặc nuôi thủy sản. Như vậy, có thể thấy, đất ao cũng giống như mọi loại đất khác được quy định trong pháp luật đất đai hiện hành. Nếu nó đáp ứng được những yêu cầu nhất định theo quy định của luật, cá nhân, tổ chức hoàn toàn có thể xin cấp sổ đỏ theo đúng quy định của pháp luật.
Đất ao là một loại hình đất khá phổ biến ở nước ta, đặc biệt là vùng nông thôn. Loại đất này phục vụ quá trình chăn nuôi, sản xuất của người dân. Tức trên phần đất này, cá nhân, tổ chức có thể sản xuất ra hoa lợi, lợi tức để phục vụ cuộc sống thường nhật. Nó được xem là hình thức của đất nông nghiệp. Do đó, đất ao hoàn toàn có thể được cấp sổ đỏ. Để có thể được cấp sổ đỏ thì đất ao của cá nhân, tổ chức cần đáp ứng một số điều kiện cũng như thủ tục cần thiết để được cấp sổ đỏ theo luật định.
Thủ tục làm sổ đỏ từ đất ao năm 2024 như thế nào?
Để được cấp sổ đỏ, cá nhân, tổ chức có đất ao phải chuẩn bị bộ hồ sơ với đầy đủ các loại giấy tờ sau đây:
– Đơn đăng ký cấp sổ đỏ cho đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất đai theo Mẫu số 04a/ĐK.
– Các loại giấy tờ liên quan như: giấy về quyền sở hữu đất được nhà nước cấp trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, sổ đỏ chứng nhận sở hữu công trình xây dựng không phải nhà ở, giấy tờ chứng minh quyền thừa kế, tặng cho quyền sở hữu đất đai và các tài sản gắn liền với đất khác, các loại giấy tờ mua bán, chuyển nhượng đất,…
– Các loại giấy tờ liên quan về nguồn gốc đất: giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở,…
– Một số giấy tờ về quyết định của tòa án, biên bản thi hành án,… của cơ quan chức năng có thẩm quyền (nếu có).
– Các loại chứng từ chứng minh đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, nếu thuộc đối tượng được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính phải có giấy tờ chứng minh.
Như vậy, để có thể xin cấp sổ đỏ với đất ao, cá nhân, tổ chức phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, hồ sơ như trên. Các giấy tờ này giúp cơ quan chứng năng có thẩm quyền xem xét tính xác thực về mặt sở hữu. Từ đó điều tra, xem xét xem miếng đất đó có được phép cấp sổ đỏ hay không.
Thủ tục cấp sổ đỏ cho đất ao
Để xin cấp sổ đỏ cho đất ao, cá nhân, tổ chức có yêu cầu phải tiến hành theo các quy trình, thủ tục sau đây:
Bước 1: Cá nhân, hộ gia đình đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chuẩn bị đầy đủ hồ sơ (đã nêu trên) và nộp trực tiếp tại văn phòng đăng ký đất đai nơi mình cư trú.
Bước 2: Sau khi đã nhận được bộ hồ sơ của cá nhân, hộ gia đình đăng ký cấp giấy chứng nhận cho đất ao, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ.
Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương kiểm tra hồ sơ và trình lên cơ quan cấp trên cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đăng ký.
Sau khi hồ sơ được giải quyết sẽ chuyển kết quả cho văn phòng quản lý đất đai hoặc ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người dân. Thời hạn thực hiện không quá 30 ngày làm việc.
Bước 4: Cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ đăng ký nhận kết quả
Cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ đến chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai của địa phương hoặc ủy ban nhân dân cấp xã để nhận sổ đỏ cho đất ao.
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục làm sổ đỏ từ đất ao năm 2023 như thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tra cứu chỉ giới xây dựng. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Thời gian cấp sổ đỏ cho đất ao là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thủ tục cấp sổ đỏ cho đất ao tối đa là 30 ngày. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Điều luật này cũng quy định rõ, đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Chuyển từ đất vườn ao sang đất ở có thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, cụ thể như sau:
“Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo đó, khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở sang đất ở, sẽ phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép?
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, gồm:
– Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác;
– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;
– Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;
– Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
– Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.
Bài hài lòng bài viết này chứ?
0/5 (0 lượt bình chọn)